Nguồn: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/4lanhtu/details.asp?topic=3&subtopic=91&leader_topic=&id=BT150355758
-------------
-------------
NǍM 1950
-
Sắc lệnh số 01-SL ngày 1-1-1950 cử ông Đặng Phúc
Thông, Thứ trưởng Bộ Giao thông Công chính, kiêm chức
Giám đốc Trường Cao đẳng kỹ thuật.
-
Sắc lệnh số 03-SL ngày 15-1-1950, về việc lập "Quỹ
công .lương" thay thế "Quỹ tham gia kháng chiến".
-
Sắc lệnh số 04-SL ngày 17-1-1950, quy định từ ngày
1-1-1950 cho đến khi kháng chiến thành công,
sẽ thu thêm vào thuế tem trước bạ một số phụ thu
kháng chiến.
- Sắc lệnh số 05-SL ngày 17-1-1950, về việc bổ nhiệm Giám đốc mới Nha kỹ nghệ.
-
Sắc lệnh số 06-SL ngày 20-1-1950, về việc thành lập
các công ty công tư hợp doanh, trong đó Chính phủ
hợp vốn với tư nhân để kinh doanh theo kế
hoạch kinh tế chung của Chính phủ.
-
Sắc lệnh số 07-SL ngày 20-1-1950, về việc hợp nhất vǎn
phòng các Bộ và các cơ quan trực thuộc các Bộ
(trừ Bộ Quốc phòng), gọi là Vǎn phòng Bộ.
- Sắc lệnh số 08-SL ngày 20-1-1950, về việc quy định hệ thống đo lường và dụng cụ đo lường.
-
Sắc lệnh số 09-SL ngày 22-1-1950, xác định tất cả các
nguồn khoáng chất ở Việt Nam đều thuộc sở hữu
của Nhà nước.
-
Sắc lệnh số 10-SL ngày 22-1-1950, về việc ân giảm và
ân xá cho tù nhân nhân ngày kỷ niệm lần thứ tư cuộc
Cách mạng Tháng Tám và ngày Độc lập 2-9.
-
Sắc lệnh số 14-SL ngày 31-1-1950, ấn định phí cấp hàng
tháng, kể từ ngày 1-8-1949, cho các Uỷ viên
trong Uỷ ban hành chính và Uỷ ban kháng chiến
hành chính các cấp.
-
Sắc lệnh số 15-SL ngày 31-1-1950, bãi bỏ sắc lệnh số
110-SL ngày 23-9-1949 về việc thành lập Ban
cǎn cứ địa tại Chủ tịch phủ và đặt tại Liên khu
Việt Bắc một Ban cǎn cứ địa.
-
Sắc lệnh số 16-SL ngày 31-1-1950, chỉ định Uỷ viên Uỷ
ban kháng chiến hành chính Liên khu Việt Bắc.
-
Sắc lệnh số 17-SL ngày 31-1-1950, chỉ định Uỷ viên Uỷ
ban kháng chiến hành chính Liên khu Việt Bắc.
-
Sắc lệnh số 18-SL ngày 31-1-1950, cho phép một kiều
dân Trung Hoa được nhập quốc tịch Việt Nam.
-
Sắc lệnh số 19-SL ngày 10-2-1950, cho phép Tổng giám
đốc Nha lâm chính thuộc Bộ Canh nông được từ chức
và cử người thay thế.
-
Sắc lệnh số 20-SL ngày 12-2-1950, quyết định tổng động
viên nhân lực, vật lực, tài lực của toàn thể
nhân dân để tiến tới tổng phản công.
-
Sắc lệnh số 21-SL ngày 12-2-1950, bổ sung về thủ tục
thiết lập hoặc sửa đổi địa giới những đơn vị hành
chính tỉnh và huyện.
-
Sắc lệnh số 22-SL ngày 12-2-1950, đồng ý để ông Trần
Hữu Phụng, Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính
Hà Nội, được từ chức.
-
Sắc lệnh số 23-SL ngày 12-2-1950, cấp lần thứ tư cho
Nha tín dụng sản xuất số tiền 30 triệu đồng làm
tiền quỹ.
- Sắc lệnh số 24-SL ngày 12-2-1950, bổ nhiệm Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Giao thông Công chính.
-
Sắc lệnh số 25-SL ngày 13-2-1950, về việc sử dụng
ruộng đất vắng chủ trong thời kỳ kháng chiến.
- Sắc lệnh số 26-SL ngày 15-2-1950, về việc thành lập Ban giảm tô xã.
-
Sắc lệnh số 27-SL ngày 15-2-1950, về việc bổ nhiệm ông
Đinh Đức Thiện làm Cục trưởng Cục vận tải.
- Sắc lệnh số 29-SL ngày 16-2-1950, bổ nhiệm Đổng lý và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Quốc phòng.
-
Sắc lệnh số 30-SL ngày 19-2-1950, ấn định các bậc
lương công chức làm việc trong các cơ quan của Chính
phủ.
-
Sắc lệnh số 31-SL ngày 4-3-1950, về việc trả lại huyện
Thuỷ Nguyên cho tỉnh Kiến An (Liên khu III).
-
Sắc lệnh số 32-SL ngày 4-3-1950, về việc thành lập Ban
Chỉ huy mặt trận điều khiển ở các đơn vị tham
chiến.
- Sắc lệnh số 33-SL ngày 4-3-1950, bổ nhiệm Giám đốc Nha y tế nông thôn.
-
Sắc lệnh số 34-SL ngày 4-3-1950, bổ nhiệm ông Trần Vǎn
Giàu giữ chức Tổng Giám đốc Nha thông tin Việt
Nam thay bác sĩ Nguyễn Tấn Gi Trọng chuyển
công tác khác.
-
Sắc lệnh số 36-SL ngày 15-3-1950, duyệt y và cho phép
thi hành kể từ ngày 1-1-1950, ngân sách toàn quốc
tài khoá 1950.
-
Sắc lệnh số 37-SL ngày 15-3-1950, cho phép phát hành
và lưu thông ở Việt Nam loại giấy bạc hai trǎm
đồng (200đ ).
- Sắc lệnh số 38-SL ngày 19-3-1950, bổ nhiệm Chánh vǎn phòng Ban Thường trực Quốc hội.
-
Sắc lệnh số 40-SL ngày 22-3-1950, ấn định mức lương
chính hàng tháng của các Đổng lý, Phó Đổng lý, Thanh
tra, Bí thư của Bộ, Thứ trưởng, Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng.
- Sắc lệnh số 41-SL ngày 22-3-1950, bổ nhiệm Đổng lý và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Tài chính.
-
Sắc lệnh số 43-SL ngày 22-3-1950, bãi bỏ Điều 2 của
Sắc lệnh số 216-SL (20-8-1948), thay bằng Điều 2
mới, ghi rõ: Huân chương Kháng chiến có ba
hạng: hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba. Hạng Nhất: do Chủ
tịch nước tặng thưởng. Hạng Nhì và hạng Ba: do Thủ
tướng Chính phủ tặng thưởng.
- Sắc lệnh số 44-SL ngày 22-3-1950, bổ nhiệm Cục trưởng Cục quân nhu.
- Sắc lệnh số 46-SL ngày 25-3-1950, bổ nhiệm Đổng lý và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Kinh tế.
- Sắc lệnh số 49-SL ngày 5-4-1950, chỉ định Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu IV.
- Sắc lệnh số 50-SL ngày 5-4-1950, bổ nhiệm Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Thương binh và Cựu binh.
- Sắc lệnh số 52-SL ngày 14-4-1950, bổ nhiệm Đổng lý và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Nội vụ.
- Sắc lệnh số 53-SL ngày 14-4-1950, bổ nhiệm Đổng lý vǎn phòng Bộ Lao động.
- Sắc lệnh số 54-SL ngày 14-4-1950, bổ nhiệm Đổng lý và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Canh nông.
- Sắc lệnh số 56-SL ngày 14-4-1950, bổ nhiệm Đổng lý vǎn phòng Bộ Giao thông Công chính.
- Sắc lệnh số 57-SL ngày 14-4-1950, thành lập Nha vận tải trong Bộ Giao thông Công chính.
- Sắc lệnh số 58-SL ngày 14-4-1950, thành lập Vụ kiến trúc trong Bộ Giao thông Công chính.
- Sắc lệnh số 59-SL ngày 14-4-1950, bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Vụ kiến trúc.
-
Sắc lệnh số 61-SL ngày 1-5-1950, quy định trong thời
kỳ kháng chiến, để tiết kiệm thóc gạo và gia súc,
cấm dùng gạo nấu rượu, cấm tàng trữ, chuyên
chở, tiêu thụ rượu nấu bằng gạo, làm bánh ngọt, kẹo
cốm, hồ vải... hạn chế việc giết trâu, bò, lợn.
- Sắc lệnh số 62-SL ngày 1-5-1950, bổ nhiệm Chính uỷ Liên khu V kể từ ngày 11-3-1950.
-
Sắc lệnh số 64-SL ngày 1-5-1950, cử ông Trần Đǎng
Ninh, Phó Tổng thanh tra Chính phủ làm đặc phái viên
Chính phủ phụ trách công việc sửa chữa đường
sá.
-
Sắc lệnh số 65-SL ngày 1-5-1950, về việc cử phái đoàn
của Chính phủ đi thanh tra Liên khu Việt Bắc trong
thời gian từ tháng 5-1950 cho đến hết tháng
6-1950 với nhiệm vụ giải thích và điều tra việc tổng
động viên và tình hình dân sinh.
- Sắc lệnh số 65 -SL
ngày 1-5-1950, đặt ra Huân chương Lao động để thưởng
những người có thành tích đặc biệt trong hoạt động trí
óc và lao động chân tay.
-
Sắc lệnh số 66-SL ngày 14-5-1950, chia Cục tình báo Bộ
Quốc phòng thành hai bộ phận: một bộ phận sáp
nhập vào Nha công an thuộc Bộ Nội vụ và một bộ
phận sáp nhập vào ngành quân báo Bộ Tổng tham mưu
thuộc Bộ Quốc phòng.
-
Sắc lệnh số 67-SL ngày 14-5-1950, bổ nhiệm ông Trần
Vǎn Quang làm Chính uỷ Bộ Tư lệnh Đại đoàn 304 và
Đại tá Hoàng Minh Thảo làm Tư lệnh Đại đoàn
304.
- Sắc lệnh số 68-SL ngày 14-5-1950, về việc thành lập Ban kinh tế Chính phủ.
-
Sắc lệnh số 69-SL ngày 14-5-1950, về việc đổi tên Nha
lâm chính thuộc Bộ Canh nông thành Nha thuỷ lâm,
đổi tên Nha thú y mục súc - ngư nghiệp thành
Nha chǎn nuôi.
-
Sắc lệnh số 72-SL ngày 18-5-1950, cấp lần thứ nǎm cho
Nha tín dụng sản xuất số tiền một trǎm triệu đồng
(100.000.000 ) làm tiền quỹ.
-
Sắc lệnh số 73-SL ngày 18-5-1950, về việc thành lập Bộ
Tư lệnh Bộ đội địa phương Liên khu IV.
-
Sắc lệnh số 74-SL ngày 18-5-1950, bổ nhiệm Chính uỷ và
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bộ đội địa phương Liên khu IV.
- Sắc lệnh số 75-SL ngày 20-5-1950, bổ nhiệm Thư ký Ban kinh tế - tài chính Chính phủ.
-
Sắc lệnh số 76-SL ngày 20-5-1950, ban hành Bản quy chế
công chức nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà áp
dụng từ ngày 1-5-1950.
-
Sắc lệnh số 77-SL ngày 22-5-1950, về quy chế lương
bậc, tuyển dụng, ngày công, khen thưởng, kỷ luật...
áp dụng đối với công nhân giúp việc Chính phủ
trong thời kỳ kháng chiến.
-
Sắc lệnh số 78-SL ngày 22-5-1950, bãi bỏ Ban cǎn cứ
địa Việt Bắc được thành lập theo Sắc lệnh số 15-SL
ngày 31-1-1950.
-
Sắc lệnh số 79-SL ngày 22-5-1950, sửa đổi Điều 6 Bộ
luật thuế trực thu ban hành theo Sắc lệnh số 49-SL
ngày 18-6-1949.
-
Sắc lệnh số 80-SL ngày 22-5-1950, ấn định "Các cuộc
bầu cử vào Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân
dân xã nay lại tiếp tục theo như thể lệ ấn
định trong Sắc lệnh số 63-SL ngày 22-11-1945".
-
Sắc lệnh số 81-SL ngày 22-5-1950, ấn định thang lương
chung cho công chức làm việc trong các cơ quan
Chính phủ thi hành kể từ ngày 1-5-1950.
-
Sắc lệnh số 82-SL ngày 22-5-1950, bãi bỏ Sắc lệnh số
105-SL (9-9-1949) và ấn định lại mức phí cấp
hàng tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị
trong Chính phủ (Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thứ trưởng).
-
Sắc lệnh số 83-SL ngày 22-5-1950, bãi bỏ Sắc lệnh số
106-SL (9-9-1949) và ấn định lại mức phí cấp
hàng tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị
trong Ban Thường vụ Quốc hội (Trưởng ban, Phó Trưởng
ban, ủy viên).
-Sắc
lệnh số 84-SL ngày 22-5-1950, đổi tên Hội đồng giảm tô
tỉnh và Ban giảm tô xã thành Hội đồng giảm tô, giảm
tức tỉnh và Ban giảm tô, giảm tức xã.
- Sắc lệnh số 85-SL ngày 22-5-1950, về việc cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng.
-
Sắc lệnh số 86-SL ngày 22-5-1950, bổ nhiệm Quyền Đổng
lý và hai Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Ngoại giao.
- Sắc lệnh số 87-SL ngày 22-5-1950, bổ nhiệm Phó Giám đốc Nha bưu điện Việt Nam.
- Sắc lệnh số 88-SL ngày 22-5-1950, quy định những điểm chính về việc lĩnh canh ruộng đất.
-
Sắc lệnh số 89-SL ngày 22-5-1950, về việc giảm lãi,
xoá nợ, hoãn nợ đối với những việc vay mượn trước
đây.
-
Sắc lệnh số 90-SL ngày 22-5-1950, cấm bỏ hoang những
ruộng đất có chủ từ trước đến nay vẫn chưa trồng
trọt.
-
Sắc lệnh số 91-SL ngày 22-5-1950, ấn định phí cấp hàng
tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị
trong Uỷ ban hành chính và Uỷ ban kháng chiến hành
chính các cấp (khu, liên khu, và khu Hà Nội, tỉnh và
thành phố, huyện, thị xã lớn và quận thuộc Hà Nội, thị
xã nhỏ và khu phố).
-
Sắc lệnh số 92-SL ngày 22-5-1950, ấn định mức lương
hàng tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị giữ
chức vụ trong Vǎn phòng Chủ tịch phủ (Chánh,
Phó vǎn phòng, Bí thư), Vǎn phòng Quốc hội và Thủ
tướng phủ (Chánh, Phó vǎn phòng, Bí thư), Vǎn phòng các
Bộ (Đổng lý, Phó Đổng lý, Thanh tra, Bí thư, Bộ trưởng
và Thứ trưởng), các Nha và Cục (Chánh, Phó Giám đốc
Nha, Cục trưởng, Phó Cục trưởng).
-
Sắc lệnh số 93-SL ngày 22-5-1950, quy định "kể từ ngày
ký sắc lệnh này cho đến khi kháng chiến thành
công tất cả công dân Việt Nam, không phân biệt
nam, nữ, từ 16 đến 55 tuổi, đều có nghĩa vụ kháng
chiến, tức là phải tham gia làm các công vụ do nhu cầu
kháng chiến trực tiếp hay gián tiếp đặt ra".
-
Sắc lệnh số 94-SL ngày 22-5-1950, ấn định mức lương
chính hàng tháng (được tính bằng giá gạo) thi hành
từ ngày 1-5-1950, của các vị giữ chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng tại Vǎn phòng Chủ tịch phủ,
Vǎn phòng Quốc hội và Thủ tướng phủ, Vǎn phòng các Bộ,
các Nha hay Cục, Giám đốc, Phó Giám đốc Liên khu, Chánh
vǎn phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu.
Trưởng phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính và chuyên
môn của Liên khu, Trưởng, Phó ty, Chánh vǎn phòng
và Trưởng phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính
tỉnh hay thành phố.
-
Sắc lệnh số 95-SL ngày 22-5-1950, ấn định mức lương
chính hàng tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị
trong Ban Thanh tra Chính phủ và các phái viên
thanh tra, thi hành từ ngày 1-5-1950.
-
Sắc lệnh số 96-SL ngày 22-5-1950, thay đổi Điều 2 của
Sắc lệnh số 14b-SL (24-12-1949) về việc ấn định
biểu thuế lũy tiến thu thuế điền thổ.
-
Sắc lệnh số 97-SL ngày 22-5-1950, sửa đổi một số quy
lệ và chế định trong dân luật cũ và thay thế bằng
những nguyên tắc mới.
-
Sắc lệnh số 98-SL ngày 22-5-1950, quy định thang lương
của công chức làm việc trong các cơ quan của Chính
phủ.
-
Sắc lệnh số 103-SL ngày 5-6-1950, quy định Uỷ ban
kháng chiến hành chính các cấp có nhiệm vụ lãnh đạo
và điều khiển các ngành chuyên môn cấp tương
đương.
- Sắc lệnh số 105-SL ngày 15-6-1950, bổ nhiệm Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Quốc phòng.
-
Sắc lệnh số 106-SL ngày 15-6-1950, quy định các hình
phạt và các cấp toà án có thẩm quyền xét xử những
người không tuân lệnh hay chậm trễ tuân lệnh
làm nghĩa vụ quân sự, những người tự huỷ hoại thân
thể hoặc dùng những thủ đoạn gian dối để hoãn làm nghĩa
vụ quân sự, những người lạm dụng quyền hạn trong việc
ra lệnh thi hành nghĩa vụ quân sự, những người tuyên
truyền bằng lời nói hay việc làm để người khác trốn
nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt từ 6 tháng đến 3
nǎm tù.
-
Sắc lệnh số 107-SL ngày 16-6-1950, chấp nhận đơn xin
từ chức của các ông Lê Đình Thám, Chủ tịch, và
Nguyễn Vǎn Chi, Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến
miền Nam Trung Bộ.
-
Sắc lệnh số 108-SL ngày 20-6-1950, ân giảm cho hai
kiều dân Trung Hoa từ án tử hình xuống hai mươi nǎm
khổ sai.
-
Sắc lệnh số 110-SL ngày 20-6-1950, chỉ định Uỷ viên Uỷ
ban kháng chiến hành chính miền Nam Trung Bộ.
-
Sắc lệnh số 111-SL ngày 20-6-1950, chỉ định các ông
Nguyễn Duy Trinh và Trần Đình Tri làm Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến hành chính miền
Nam Trung Bộ.
-
Sắc lệnh số 112-SL ngày 11-7-1950, hợp nhất Nha thuế
trực thu, Nha trước bạ công sản điền thổ và Nha địa
chính thành một cơ quan lấy tên là Nha công
sản - trực thu - địa chính.
-
Sắc lệnh số 113-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm Phó Giám
đốc và hai Phó Giám đốc Nha công sản - trực thu -
địa chính.
-
Sắc lệnh số 114-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm Phó Giám
đốc Trung học vụ và Phó Giám đốc Tiểu học vụ.
-
Sắc lệnh số 115-SL ngày 11-7-1950, đổi tên Viện kháng
nhiễm thú ngư trực thuộc Nha chǎn nuôi thành
Viện thú y trực thuộc Bộ Canh nông trung ương và
bổ nhiệm Giám đốc Viện thú y.
-
Sắc lệnh số 116-SL ngày 11-7-1950, chấp nhận đơn xin
từ chức của Tổng Giám đốc Nha chǎn nuôi - bổ
nhiệm Tổng Giám đốc và Phó tổng Giám đốc Nha
chǎn nuôi.
- Sắc lệnh số 117-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm hai Phó Giám đốc Nha nông chính.
- Sắc lệnh số 118-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm Phó Giám đốc Nha thuỷ lâm.
- Sắc lệnh số 119-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Lao động.
-
Sắc lệnh số 120-SL ngày 11-7-1950, đổi tên Hội đồng
tạm cấp ruộng đất tỉnh và Ban tạm cấp ruộng đất ở
đồn điền của thực dân Pháp và của những người
bị kết án về các tội có phương hại đến nền độc lập
quốc gia, thành Hội đồng tạm cấp ruộng đất tỉnh và Ban
tạm cấp ruộng đất xã hay đồn điền.
-
Sắc lệnh số 121-SL ngày 11-7-1950, ấn định các cơ quan
chức nǎng của Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc
gia và Dân quân Việt Nam; tổ chức và nhiệm vụ
của Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Cung
cấp.
-
Sắc lệnh số 122-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị Bộ Tổng tư lệnh, Phó Tổng thanh
tra Chính phủ, kiêm chức Chủ nhiệm Tổng cục
Cung cấp Bộ Tổng tư lệnh, Phó Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị Bộ Tổng tư lệnh.
-
Sắc lệnh số 123-SL ngày 11-7-1950, bổ nhiệm các Cục
trưởng, Phó Cục trưởng, Chánh vǎn phòng, Phó
vǎn phòng... của Bộ Tổng tham mưu Tổng cục Chính
trị, Tổng cục Cung cấp, các binh chủng và Vǎn phòng Bộ
Tổng tư lệnh.
-
Sắc lệnh số 124-SL ngày 11-7-1950, bãi bỏ Sắc lệnh số
33-SL (25-4-1949) và Sắc lệnh số 34-SL
(25-4-1949). Thủ tướng Chính phủ sẽ ra một nghị định
ấn định một tổ chức tạm thời để theo dõi công việc
thống kê.
-
Sắc lệnh số 125-SL ngày 11-7-1950, quy định trách
nhiệm của các cấp Uỷ ban kháng chiến hành chính và
chuyên môn, các đơn vị bộ đội và nhân dân ở
địa phương khi có bệnh truyền nhiễm gia súc phát
sinh.
-
Sắc lệnh số 126-SL ngày 11-7-1950, sửa đổi Điều 3 của
Sắc lệnh số 82-SL (22-5-1950) về phụ cấp gia đình
các vị trong Chính phủ.
-
Sắc lệnh số 127-SL ngày 11-7-1950, sửa đổi Điều 3 của
Sắc lệnh số 83-SL (22-5-1950) về phụ cấp gia đình
các vị trong Ban Thường trực Quốc hội.
-
Sắc lệnh số 128-SL ngày 14-7-1950, quy định các hình
phạt truy tố đối với người phạm tội bóc trộm, ǎn
cắp, thủ tiêu công vǎn của Chính phủ và thư từ
của tư nhân.
-
Sắc lệnh số 130-SL ngày 2-8-1950, quy định lại những
trường hợp Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến hành
chính tỉnh được phép bắt giữ can phạm chính trị;
trình tự và thời hạn điều tra sự vụ của Uỷ ban kháng
chiến hành chính tỉnh và liên khu.
-
Sắc lệnh số 131-SL ngày 9-8-1950, chuyển trả huyện Mai
Đà hiện thuộc Liên khu Việt Bắc cho tỉnh Hoà Bình
thuộc Liên khu III.
-
Sắc lệnh số 132-SL ngày 19-8-1950, chỉ định ông Ngô
Duy Cảo làm Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính
Hà Nội.
-
Sắc lệnh số 133-SL ngày 20-8-1950, bãi bỏ Nha Hoa kiều
vụ được thành lập trước đây theo Sắc lệnh số
137-SL (15-2-1948) và giao cho Bộ Nội vụ, Uỷ
ban kháng chiến hành chính liên khu và tỉnh phụ trách
công việc hành chính của ngành Hoa kiều vụ.
-
Sắc lệnh số 134-SL ngày 20-8-1950, cử thiếu tướng Trần
Tử Bình, Nguyên Phó Tổng thanh tra Quân đội quốc
gia Việt Nam, làm Chính uỷ Trường Lục quân
Trần Quốc Tuấn.
-
Sắc lệnh số 134b-SL ngày 2-9-1950, tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng Ba cho Liên hiệp công đoàn thành
Chợ Lớn, Liên đoàn cao su Nam Bộ và Huân
chương Kháng chiến hạng Nhất cho Công đoàn Đà Nẵng.
-
Sắc lệnh số 135-SL ngày 15-9-1950, chỉ định người vào
Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu IV.
-
Sắc lệnh số 136-SL ngày 15-9-1950, chỉ định ông Hoàng
Anh làm Phó Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến hành chính
Liên khu IV.
-
Sắc lệnh số 137-SL ngày 19-9-1950, sửa đổi Điều 6 của
Sắc lệnh số 49-SL (18-6-1949) và Điều 6 sửa đổi
của Sắc lệnh số 79-SL (22-5-1950) về cách tính
thuế điền thổ của Bộ luật thuế trực thu.
-
Sắc lệnh số 138-SL ngày 19-9-1950, sửa đổi Điều 7 Bộ
luật thuế trực thu ban hành ngày 18-6-1949 theo Sắc
lệnh số 49-SL.
-
Sắc lệnh số 139-SL ngày 19-9-1950, cho phép phát hành
trong toàn quốc loại công trái gọi là CÔNG
TRáI QUốC GIA ghi bằng thóc và thu bằng tiền hoặc
thóc. Tổng số công trái phát hành ấn định là 100.000
tấn thóc. Công trái được hưởng lãi nǎm 3% và sẽ hoàn
lại vốn sau 5 nǎm kể từ ngày mua.
- Sắc lệnh số 142-SL ngày 6-10-1950, bổ nhiệm Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Nội vụ.
- Sắc lệnh số 143-SL ngày 6-10-1950, bổ nhiệm Phó Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Tổng tư lệnh.
-
Sắc lệnh số 144-SL ngày 6-10-1950, thành lập trong Bộ
Canh nông một Vụ hợp tác xã nông nghiệp chuyên
trách về các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp
trong toàn quốc.
- Sắc lệnh số 145-SL ngày 6-10-1950, bổ nhiệm Giám đốc Vụ hợp tác xã nông nghiệp Bộ Canh nông.
-
Sắc lệnh số 146-SL ngày 10-10-1950, chỉ định ông Trần
Sâm, Tư lệnh Bộ Tư lệnh địa phương Liên khu IV làm
Uỷ viên quân sự Uỷ ban kháng chiến hành chính
Liên khu IV.
-
Sắc lệnh số 147-SL ngày 10-10-1950, quy định "các Uỷ
viên Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp xã,
tỉnh, từ nay trở đi lại bầu theo thể lệ cũ như
đã định trong Sắc lệnh số 63-SL (22-11-1945) và thủ
tục giải quyết trong những trường hợp đặc biệt.
- Sắc lệnh số 149-SL ngày 6-11-1950, bổ nhiệm Phó vǎn phòng Phủ Thủ tướng.
-
Sắc lệnh số 150-SL ngày 7-11-1950, về việc giam giữ
phạm nhân và trách nhiệm của Bộ Nội vụ và Bộ Tư
pháp đối với việc tổ chức và kiểm soát các
trại giam trong phạm vi toàn quốc.
-
Sắc lệnh số 151-SL ngày 17-11-1950, bổ sung quyền hạn
và lề lối làm việc của Hội thẩm nhân dân các cấp
huyện và tỉnh.
-
Sắc lệnh số 152-SL ngày 17-11-1950, quy định việc truy
tố những công chức làm việc tại các cơ quan trung
ương và các ngành thuộc phạm vi liên khu bị
phạm pháp.
-
Sắc lệnh số 153-SL ngày 17-11-1950, quy định Hội đồng
nhân dân tỉnh họp thường kỳ 3 tháng một lần.
-
Sắc lệnh số 154-SL ngày 17-11-1950, quy định những kỷ
luật đối với công chức, quân nhân, dân thường làm
lộ bí mật cơ quan hay công việc của Chính phủ.
- Sắc lệnh số 155-SL ngày 17-11-1950, về việc thành lập Toà án Quân sự liên khu.
- Sắc lệnh số 156-SL ngày 17-11-1950, về việc thiết lập Toà án nhân dân liên khu.
- Sắc lệnh số 157-SL ngày 17-11-1950, về việc thiết lập Toà án nhân dân vùng tạm bị chiếm.
-
Sắc lệnh số 158-SL ngày 17-11-1950, về việc đưa những
cán bộ công nông có thành tích kinh nghiệm vào các
ngạch thẩm phán theo đề nghị của một Hội đồng
tuyển chọn.
-
Sắc lệnh số 159-SL ngày 17-11-1950, ấn định những
trường hợp được ly hôn, thủ tục ly hôn và hiệu lực
của việc ly hôn.
- Sắc lệnh số 160-SL ngày 17-11-1950, về việc thành lập Vụ hình - hộ trong Bộ Tư pháp.
- Sắc lệnh số 161-SL ngày 17-11-1950, bổ nhiệm Đổng lý vǎn phòng Bộ Tư pháp.
-
Sắc lệnh số 162-SL ngày 17-11-1950, về việc thành lập
Nha công chính trực thuộc Bộ Giao thông Công
chính.
-
Sắc lệnh số 163-SL ngày 17-11-1950, về việc hạn chế
giết trâu bò trong toàn quốc nhằm phát triển chǎn
nuôi, lợi cho tǎng gia sản xuất và hợp với
chính sách tiết kiệm chung.
-
Sắc lệnh số 164-SL ngày 17-11-1950, về việc cải tổ Nha
khẩn hoang di dân thành Sở doanh điền thuộc Bộ
Canh nông.
-
Sắc lệnh số 165-SL ngày 17-11-1950, bổ nhiệm ông Lê
Duy Thước, Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Canh nông,
kiêm chức Giám đốc Sở doanh điền thuộc Bộ Canh
nông.
-
Sắc lệnh số 166-SL ngày 17-11-1950, về việc tách Nha
kỹ nghệ thuộc Bộ Kinh tế thành hai Nha: Nha công
nghệ và Nha tiểu công nghệ. Mỗi Nha do một
Giám đốc và một Phó Giám đốc điều khiển.
-
Sắc lệnh số 167-SL ngày 17-11-1950, bãi bỏ Sắc lệnh số
221-SL (20-8-1948) cho phép Bộ trưởng Bộ Kinh
tế, trong thời kỳ kháng chiến, có thể ban hành
bằng nghị định những thể lệ đặc biệt để ngǎn ngừa
những luồng thương mại có hại cho dân sinh.
- Sắc lệnh số 168-SL ngày 17-11-1950, về việc thành lập Sở nội thương trực thuộc Bộ Kinh tế.
-
Sắc lệnh số 169-SL ngày 17-11-1950, sửa đổi Điều 2 và
Điều 3 của Sắc lệnh số 8-SL (23-2-1949) về việc hoá
giá và thủ tục định giá tối đa.
-
Sắc lệnh số 170-SL ngày 17-11-1950, giao cho Uỷ ban
kháng chiến hành chính tỉnh, tuỳ mức độ nghiêm trọng
của các hạng phạm pháp, có thể tịch thu, xử
phạt hoặc truy tố bị can sau khi hỏi ý kiến Ty kinh
tế.
-
Sắc lệnh số 171-SL ngày 17-11-1950, ân giảm cho một
phạm nhân từ tội tử hình xuống khổ sai chung thân.
-
Sắc lệnh số 172-SL ngày 17-11-1950, về việc thành lập
trong Bộ Giáo dục một Vụ vǎn học nghệ thuật
gồm các ngành vǎn hoá (vǎn, sử, địa, triết học,
kinh tế học, ngôn ngữ, vǎn tự) và các ngành nghệ thuật
(âm nhạc, ca kịch, hội hoạ, kiến trúc).
-
Sắc lệnh số 173-SL ngày 17-11-1950, bổ nhiệm ông Hoài
Thanh giữ chức Giám đốc Vụ vǎn học nghệ thuật
thuộc Bộ Giáo dục.
- Sắc lệnh số 174-SL ngày 17-11-1950, bổ nhiệm Phó Giám đốc Nha bình dân học vụ.
- Sắc lệnh số 176-SL ngày 1-12-1950, bổ nhiệm Giám đốc Vụ hình - hộ Bộ Tư pháp.
-
Sắc lệnh số 177-SL ngày 1-12-1950, chuẩn y cho ông
Dương Ngà, Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính Hà
Nội, được từ chức.
-
Sắc lệnh số 477-SL ngày 19-12-1950, tặng thưởng Đại
tướng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm
Tổng Tư lệnh Quân đội quốc gia và Dân quân
Việt Nam, Huân chương Hồ Chí Minh hạng Ba về thành
tích: "Đã chỉ huy quân đội và dân quân chiến thắng giặc
trong 5 nǎm kháng chiến trên các chiến trường, đặc
biệt trong trận bảo vệ Việt Bắc - Thu Đông 1947 và
trong chiến dịch giải phóng Biên giới mùa thu 1950".
-
Sắc lệnh số 180-SL ngày 20-12-1950, về việc truy tố
trước Toà án Quân sự những người đầu cơ tiền tệ, làm
giấy bạc giả, lưu hành giấy bạc giả, tàng trữ
hay lưu hành những giấy bạc của địch đã có lệnh
cấm, những người có những hoạt động có tính cách phá
hoại nền tài chính quốc gia.
-
Sắc lệnh số 181-SL ngày 20-12-1950, duyệt y và cho
phép thi hành kể từ ngày 1-1-1951, ngân sách toàn
quốc tài khoá 1951.
-
Sắc lệnh số 182-SL ngày 20-12-1950, ấn định mức thuế
suất các loại thuốc lào, thuốc lá là 15% giá bán
buôn.
-
Sắc lệnh số 183-SL ngày 20-12-1950, bổ nhiệm Giám đốc
Nha công nghệ, Giám đốc và Phó Giám đốc Nha tiểu
công nghệ.
-
Sắc lệnh số 184-SL ngày 20-12-1950, bổ nhiệm Phó Chủ
nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Tổng tư lệnh.
- Sắc lệnh số 185-SL ngày 20-12-1950, chỉ định Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu III.
-
Sắc lệnh số 186-SL ngày 20-12-1950, cho phép Bộ Giao
thông Công chính phát hành một loại tem thư có in
hình Chủ tịch Hồ Chí Minh.
NǍM 1951
-
Sắc lệnh số 01-SL ngày 1-1-1951, bổ nhiệm ông Trần
Minh Tước làm Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính
Liên khu Việt Bắc.
-
Sắc lệnh số 02-SL ngày 25-1-1951, bổ nhiệm ông Lê
Quang Đạo giữ chức Cục trưởng Cục tuyên huấn Tổng
cục Chính trị Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc
gia và Dân quân Việt Nam.
-
Sắc lệnh số 03-SL ngày 6-2-1951, bãi bỏ khoản quân
lương tính bằng 10% thu hoạch trong thể lệ tạm cấp
ruộng đất các loại, để giúp dân nghèo tǎng gia
sản xuất.
- Sắc lệnh số 04-SL ngày 16-2-1951, bổ nhiệm Giám đốc Nha bưu điện Việt Nam.
-
Sắc lệnh số 05-SL ngày 21-2-1951, đồng ý để ông Trần
Đǎng Ninh thôi giữ chức Tổng thanh tra quân đội,
Phó trưởng ban thanh tra Chính phủ theo đơn đề
nghị của ông.
-
Sắc lệnh số 11B-SL ngày 10-4-1951, bổ nhiệm Đổng lý
vǎn phòng và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Giáo dục.
-
Sắc lệnh số 13-SL ngày 1-5-1951, bãi bỏ các thứ đóng
góp về nông nghiệp cho ngân sách toàn quốc và quỹ
địa phương như: thuế điền thổ, thóc công
lương, thóc nộp cho quỹ xã, thóc đắp đường... Bãi bỏ
việc mua thóc định giá; đặt chế độ thu thuế nông nghiệp
bằng thóc tính theo hoa lợi.
-
Sắc lệnh số 14-SL ngày 1-5-1951, thành lập cơ quan Sở
kho thóc trong bộ Tài chính và nhập Cục tiếp tế
vận tải thuộc Bộ Kinh tế vào Sở kho thóc.
-
Sắc lệnh số 15-SL ngày 6-5-1951, thành lập và quy định
nhiệm vụ cho tổ chức Ngân hàng quốc gia Việt
Nam.
-
Sắc lệnh số 16-SL ngày 6-5-1951, bổ nhiệm các ông
Nguyễn Lương Bằng và Lê Viết Lượng làm Tổng Giám đốc
và Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt
Nam.
-
Sắc lệnh số 17-SL ngày 6-5-1951, bãi bỏ Nha ngân khố
quốc gia và Nha tín dụng sản xuất thuộc Bộ Tài
chính và giao mọi công việc của Nha ngân khố
quốc gia và Nha tín dụng sản xuất cho Ngân hàng quốc
gia phụ trách.
-
Sắc lệnh số 19-SL ngày 12-5-1951, cho phép Ngân hàng
quốc gia Việt Nam được phát hành hai loại giấy bạc
hai mươi đồng (20đ) và nǎm mươi đồng (50đ).
-
Sắc lệnh số 20-SL ngày 12-5-1951, ấn định một đồng
Việt Nam do Ngân hàng quốc gia Việt Nam phát hành
có giá trị bằng mười đồng do Bộ Tài chính phát
hành.
- Sắc lệnh số 21-SL ngày 14-5-1951, về việc đổi tên Bộ Kinh tế thành Bộ Công thương.
-
Sắc lệnh số 22-SL ngày 14-5-1951, về việc thành lập Sở
mậu dịch, một cơ quan kinh doanh trong Bộ Công
thương; bãi bỏ Cục ngoại thương và Sở nội
thương được thành lập nǎm 1947 và nǎm 1950.
-
Sắc lệnh số 23-SL ngày 14-5-1951, cho phép Bộ Giao
thông Công chính phát hành hai loại tem: Loại 20
đồng (gồm 2 triệu cái), loại 100 đồng (gồm 3
triệu cái).
-
Sắc lệnh số 24-SL ngày 16-5-1951, chỉ định ông Trần
Vỹ, Chỉ huy trưởng mặt trận Hà Nội làm Uỷ viên
quân sự Uỷ ban kháng chiến hành chính Hà Nội
thay ông Phùng Thế Tài.
-
Sắc lệnh số 27-SL ngày 6-6-1951, bổ nhiệm Đổng lý vǎn
phòng và Phó Đổng lý vǎn phòng Bộ Y tế.
-
Sắc lệnh số 28-SL ngày 9-6-1951, bổ nhiệm các cán bộ
giữ chức vụ Chánh vǎn phòng, Trưởng vụ kế toán,
Trưởng vụ phát hành, và Trưởng vụ nghiệp vụ
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
-
Sắc lệnh số 29-SL ngày 12-6-1951, tạm thời hợp nhất
Nha công chính và Nha hoả xa thuộc Bộ Giao thông
Công chính thành một Nha gọi là Nha công chính
- hoả xa.
-
Sắc lệnh số 30-SL ngày 12-6-1951, bổ nhiệm ông Bùi Vǎn
Các, kỹ sư công chính giữ chức Giám đốc Nha
công chính - hoả xa, Bộ Giao thông vận tải.
-
Sắc lệnh số 31-SL ngày 12-6-1951, đổi tên Nha bưu điện
thuộc Bộ Giao thông Công chính thành Nha bưu
điện - vô tuyến điện.
-
Sắc lệnh số 32-SL ngày 12-6-1951, bổ nhiệm ông Trần
Quang Bình làm Giám đốc Nha bưu điện - vô tuyến
điện.
-
Sắc lệnh số 33-SL ngày 12-6-1951, bổ nhiệm ông Hoàng
Quốc Thịnh làm quyền Giám đốc Sở mậu dịch thuộc Bộ
Công thương.
-
Sắc lệnh số 34-SL ngày 16-6-1951, chỉ định một số vị
vào Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu III.
-
Sắc lệnh số 35-SL ngày 16-6-1951, bổ nhiệm một số vị
vào Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu IV.
- Sắc lệnh số 37-SL ngày 28-6-1951, bãi bỏ Vụ hợp tác xã nông nghiệp thuộc Bộ Canh nông.
- Sắc lệnh số 38-SL ngày 10-7-1951, sáp nhập Nha thông tin thuộc Bộ Nội vụ vào Thủ tướng phủ.
-
Sắc lệnh số 39-SL ngày 10-7-1951, bổ nhiệm ông Tố Hữu
giữ chức Giám đốc Nha thông tin thuộc Thủ tướng
phủ thay ông Trần Vǎn Giàu nhận công tác khác.
- Sắc lệnh số 40-SL ngày 15-7-1951, ban hành bản Điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp.
-
Sắc lệnh số 41-SL ngày 15-7-1951, bổ nhiệm ông Nguyễn
Vǎn Trân làm Phó Tổng thanh tra trong Ban Thanh
tra Chính phủ.
-
Sắc lệnh số 42-SL ngày 15-7-1951, thành lập tại Thủ
tướng phủ một Nha liên lạc có nhiệm vụ nghiên cứu và
đặt các đường giao thông trong nước để bảo đảm
việc chuyển vận các công vǎn và tài liệu.
- Sắc lệnh số 43-SL ngày 15-7-1951, bổ nhiệm Giám đốc Nha liên lạc thuộc Thủ tướng phủ.
-
Sắc lệnh số 44-SL ngày 22-7-1951, bãi bỏ thuế môn bài,
thuế lãi doanh nghiệp, thuế lợi tức tổng hợp
và các thứ thuế gián thu hiện hành và đặt ra
hai thứ thuế: Thuế công nghiệp và thương nghiệp, thuế
hàng hoá.
-
Sắc lệnh số 45-SL ngày 22-7-1951, cách chức ông Lê
Thanh An, Đổng lý vǎn phòng Bộ Thương binh, Cựu binh
đã phạm một số sai lầm trong công tác phải đưa
ra truy tố trước toà án.
-
Sắc lệnh số 48-SL ngày 12-8-1951, chỉ định Uỷ viên Uỷ
ban kháng chiến hành chính Liên khu Việt Bắc.
-
Sắc lệnh số 49-SL ngày 13-8-1951, quy định nguyên tắc
các thể lệ và tổ chức về việc đấu tranh kinh tế
với địch.
-
Sắc lệnh số 50-SL ngày 27-8-1951, truy tặng Huân
chương Hồ Chí Minh hạng Ba cho cụ Hồ Tùng Mậu, Tổng
Thanh tra Chính phủ, một nhà cách mạng lão
thành trọn đời tranh đấu cho Tổ quốc, cho nhân dân.
-
Sắc lệnh số 51-SL ngày 20-9-1951, cho phép Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam được phát hành giấy bạc 100 đồng.
-
Sắc lệnh số 52-SL ngày 22-9-1951, chỉ định ông Nguyễn
Đức Dương làm Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành
chính miền Nam Trung Bộ thay ông Tôn Thất Vỹ đi
nhận công tác khác.
-
Sắc lệnh số 53-SL ngày 25-9-1951, bổ nhiệm ông Ngô Vǎn
Dương giữ chức Phó giám đốc Nha công chính -
hoả xa thuộc Bộ Giao thông Công chính.
-
Sắc lệnh số 54-SL ngày 30-9-1951, bổ nhiệm ông Trịnh
Vǎn Bích, kiêm Giám đốc Sở thuế trung ương kể từ
ngày 1-7-1951, ông Nguyễn Lam, ông Trịnh Hồ
Thi giữ chức Phó Giám đốc Sở thuế trung ương thuộc Bộ
Tài chính.
-
Sắc lệnh số 55-SL ngày 30-9-1951, bổ nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Vụ thuế nông nghiệp thuộc Bộ Tài
chính.
-
Sắc lệnh số 56-SL ngày 30-9-1951, bổ nhiệm ông Đào
Thiện Thi làm Giám đốc Vụ ngân sách thuộc Bộ Tài
chính kể từ ngày 1-7-1951.
-
Sắc lệnh số 57-SL ngày 30-9-1951, bổ nhiệm Giám đốc Vụ
kế toán thuộc Bộ Tài chính kể từ ngày 1-7-1951.
-
Sắc lệnh số 60-SL ngày 30-9-1951, cho phép ông
Chaphuis Jean Claude, kiều dân Pháp, nhân viên Ty công
an Hà Nội, được nhập quốc tịch Việt Nam và lấy
tên là Nguyễn Đức Sỹ.
-
Sắc lệnh số 61-SL ngày 1-10-1951, tặng Huân chương
Quân công hạng Nhì cho nhân dân và bộ đội Liên khu
Việt Bắc, Bình - Trị - Thiên và Đại đoàn 308
nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2-9-1951.
-
Sắc lệnh số 65-SL ngày 24-11-1951, cho phép ông
Bournet Pierre, người Pháp, được nhập quốc tịch Việt
Nam, lấy tên là Đỗ ích.
- Sắc lệnh số 68-SL ngày 5-12-1951, bổ nhiệm Phó Giám đốc Sở mậu dịch thuộc Bộ Công thương.
-
Sắc lệnh số 69-SL ngày 10-12-1951, bổ khuyết Sắc lệnh
số 154-SL (17-11-1950) về việc giữ bí mật quốc
gia.
-
Sắc lệnh số 70-SL ngày 10-12-1951, về việc các Uỷ ban
kháng chiến hành chính Liên khu được uỷ quyền
quyết định miễn thuế hoặc giảm thuế khi vùng
được miễn thuế không quá phạm vi một huyện (vụ thuế
nông nghiệp nǎm 1951).
- Sắc lệnh số 72-SL ngày 25-12-1951, thành lập Sở vận tải thuộc Bộ Giao thông Công chính.
-
Sắc lệnh số 73-SL ngày 25-12-1951, bổ nhiệm Giám đốc
Sở vận tải thuộc Bộ Giao thông Công chính.
NǍM 1952
-
Sắc lệnh số 74-SL ngày 10-1-1952, chỉ định Phó Tư lệnh
Liên khu V làm Uỷ viên quân sự trong Uỷ ban
kháng chiến hành chính miền Nam Trung Bộ.
-
Sắc lệnh số 76-SL ngày 15-1-1952, cho phép phát hành
loại tem thư 100 đồng có in hình Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
-
Sắc lệnh số 77-SL ngày 15-1-1952, truy tặng Huân
chương Độc lập hạng Ba cho chị Bùi Thị Cúc, cán bộ
phụ nữ xã Quang Trung (Hưng Yên) có tinh thần
chiến đấu dũng cảm và đã hy sinh anh dũng.
-
Sắc lệnh số 78-SL ngày 15-1-1952, sửa đổi Điều 3 của
chương 1 Sắc lệnh số 77-SL (22-5-1950) về việc
xếp ngạch bậc cho công nhân trong biên chế.
- Sắc lệnh số 79-SL ngày 15-1-1952, bổ nhiệm Phó Giám đốc Nha công an.
-
Sắc lệnh số 83-SL ngày 24-2-1952, hợp nhất Nha thông
tin và Vụ vǎn học nghệ thuật thành Nha tuyên
truyền và vǎn nghệ, trực thuộc Thủ tướng phủ.
-
Sắc lệnh số 84-SL ngày 24-2-1952, truy tặng Huân
chương Quân công hạng Nhất cho Trung tướng Nguyễn
Bình.
-
Sắc lệnh số 85-SL ngày 29-2-1952, ban hành thể lệ thuế
trước bạ về các việc mua bán, cho và đổi nhà
cửa, ruộng đất.
- Sắc lệnh số 87-SL ngày 5-3-1952, ban hành bản Điều lệ tạm thời sử dụng công điền, công thổ.
-
Sắc lệnh số 92-SL ngày 25-5-1952, quy định việc phát
hành các loại giấy bạc Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Giấy bạc Ngân hàng quốc gia Việt Nam gồm 7
loại: Loại 10 đồng, loại 20 đồng, loại 50 đồng, loại
100 đồng, loại 200 đồng, loại 500 đồng, loại 1000 đồng.
- Sắc lệnh số 93-SL ngày 8-6-1952, quy định mức thuế nông nghiệp các nương rẫy.
-
Sắc lệnh số 94-SL ngày 8-6-1952, cho phép Ngân hàng
quốc gia Việt Nam phát hành một số tiền là:
50.000.400.000 đồng (nǎm mươi nghìn triệu bốn
mươi vạn đồng).
-
Sắc lệnh số 95-SL ngày 14-6-1952, sửa đổi quy định về
số lượng các Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành
chính xã; xác định cấp có thẩm quyền duyệt y
danh sách các thành viên trong Uỷ ban kháng chiến hành
chính xã.
-
Sắc lệnh số 96-SL ngày 14-6-1952, sửa đổi bản Điều lệ
tạm thời thuế nông nghiệp, quy định những gia đình
có thu nhập bình quân hàng nǎm dưới 71 kg thóc
một người thì được miễn thuế. Những vùng bị thiên
tai, địch hoạ thì tuỳ theo mức độ thiệt hại sẽ được
giảm hoặc miễn thuế.
- Sắc lệnh số 99-SL ngày 5-7-1952, cho phép phát hành hai loại tem "sản xuất và tiết kiệm".
-
Sắc lệnh số 100-SL ngày 5-7-1952, cấm buôn bán, chuyên
chở và tàng trữ những hàng ngoại hoá thuộc loại xa
xỉ và loại cấm nhập khẩu.
-
Sắc lệnh số 107-SL ngày 10-8-1952, tặng danh hiệu Anh
hùng thi đua ái quốc cho 7 chiến sĩ thi đua 1 .
-
Sắc lệnh số 108-SL ngày 10-8-1952, tặng thưởng Huân
chương Kháng chiến hạng Nhất cho 24 chiến sĩ thi đua.
-
Sắc lệnh số 110-SL ngày 6-9-1952, chuẩn y cho bác sĩ
Nguyễn Xuân Nguyễn từ chức Uỷ viên Uỷ ban
kháng chiến hành chính Liên khu III để nhận công tác
khác.
-
Sắc lệnh số 111-SL ngày 6-9-1952, chỉ định các vị có
tên dưới đây vào Uỷ ban kháng chiến hành chính Khu
Tả ngạn Hồng Hà:
- Đỗ Mười: Chủ tịch;
- Nguyễn Nǎng Hách: Phó Chủ tịch;
- Đặng Tính: Uỷ viên;
- Bùi Hướng Chất: Uỷ viên.
-
Sắc lệnh số 112-SL ngày 6-9-1952, chỉ định ông Phó Chủ
tịch Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu
Việt Bắc.
- Sắc lệnh số 113-SL ngày 6-9-1952, bổ nhiệm ông Trần Quốc Hoàn giữ chức Giám đốc Nha công an.
-
Sắc lệnh số 114-SL ngày 9-9-1952, truy tặng ông Nguyễn
Ngọc Nhựt, kỹ sư, Huân chương Kháng chiến hạng
nhất.
-
Sắc lệnh số 115-SL ngày 9-9-1952, bổ nhiệm ông Nguyễn
Vǎn Trân, giữ chức Tổng thanh tra trong Ban Thanh
tra Chính phủ thay ông Hồ Tùng Mậu tạ thế.
-
Sắc lệnh số 116-SL ngày 9-9-1952, chỉ định Uỷ viên Uỷ
ban kháng chiến hành chính miền Nam Trung Bộ.
-
Sắc lệnh số 117-SL ngày 9-9-1952, chỉ định Uỷ viên Uỷ
ban kháng chiến hành chính Liên khu IV.
-
Lệnh công bố "Tám điều mệnh lệnh của Chính phủ Dân chủ
Cộng hoà Việt Nam đối với các vùng mới giải phóng".
- Sắc lệnh số 118-SL ngày 22-9-1952, chỉ định Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính Nam Bộ.
-
Sắc lệnh số 119-SL ngày 22-9-1952, truy tặng Huân
chương Kháng chiến hạng nhất cho đại đội trưởng Trần
Cừ và đồng chí Nguyễn Vǎn Thân, giao thông
viên Ty bưu điện Hải phòng.
-
Sắc lệnh số 122-SL ngày 10-10-1952, đặt bộ phận nhà in
và phát hành trong Nha tuyên truyền và vǎn nghệ
thành một doanh nghiệp quốc gia lấy tên là Nhà
in quốc gia.
-
Sắc lệnh số 123-SL ngày 4-11-1952, bổ nhiệm Phó Giám
đốc Nha công chính hoả xa, Bộ Giao thông Công
chính.
- Sắc lệnh số 126-SL ngày 4-11-1952, cho phép ban hành bản Điều lệ về doanh nghiệp quốc gia.
- Sắc lệnh số 128-SL ngày 4-11-1952, về việc thành lập các Uỷ ban quản lý xí nghiệp quốc gia.
-
Sắc lệnh số 129-SL ngày 16-12-1952, đặt các "Bảng vàng
danh dự" và "Bảng gia đình vẻ vang" để thưởng
các gia đình có người tòng quân.
-
Sắc lệnh số 130-SL ngày 16-12-1952, chỉ định Uỷ viên
Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu III.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét